top of page

Giao thông thông minh - yếu tố then chốt tạo nên giao thông bền vững

Kinhtedothi - Hệ thống giao thông thông minh (Intelligent Transport System - ITS) là việc ứng dụng kỹ thuật công nghệ điện tử, tin học, viễn thông… vào công tác tổ chức quản lý, điều hành hệ thống giao thông vận tải một cách hiệu quả...

Hệ thống giao thông thông minh cung cấp thông tin theo thời gian thực và giải pháp điều khiển giao thông linh hoạt bảo đảm trật tự, An toàn giao thông, giảm thời gian và chi phí đi lại, bảo vệ môi trường. ITS là yếu tố then chốt tạo nên hệ thống giao thông bền vững.

Trung tâm điều khiển giao thông Công an TP Hà Nội. Ảnh: Hải Linh

Trụ cột của đô thị thông minh

Việc hình thành phát triển hệ thống ITS giữ vai trò quan trọng, có tính nền tảng và là một trong các trụ cột chính của Thành phố thông minh. Không thể có được Thành phố thông minh nếu không phát triển được hệ thống ITS. ITS sẽ giúp tiết kiệm thời gian, tiền bạc, tính mạng và bảo vệ sức khỏe cộng đồng, cảnh quan môi trường, nếu chúng được quy hoạch và triển khai hợp lý, thông qua việc áp dụng các công nghệ xử lý thông tin và xử lý truyền thông vào vận tải đường bộ, vận tải hàng hóa, hành khách, xe buýt, xe điện, tàu điện và cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ/đường sắt.

Tính năng trung tâm của ITS là khả năng cung cấp thông tin về giao thông theo thời gian thực và giải pháp điều khiển giao thông linh hoạt. ITS mang lại ba nhóm lợi ích chính.

Một là quản lý khai thác hạ tầng giao thông một cách hiệu quả, giảm ùn tắc, tiết kiệm chi phí đi lại, tạo điều kiện tối đa cho việc đi lại và vận chuyển, cung cấp thông tin giao thông chính xác, khai thác tối ưu hạ tầng giao thông hiện tại.

Hai là nâng cao năng lực quản lý, thông tin được chia sẻ chính xác và nhanh chóng giữa các ban ngành, tăng khả năng phối hợp liên ngành trong xử lý vấn đề, cung cấp thông tin cho việc xây dựng chính sách, xử lý khẩn cấp các sự cố giao thông. Điều tiết việc đi lại của phương tiện trên đường bằng biển báo thông tin thay đổi; quản lý ùn tắc và sự cố để duy trì mức độ phục vụ tốt cho người tham gia giao thông.

Ba là bảo đảm an toàn khi tham gia giao thông, xây dựng văn hóa giao thông, giảm thiểu tai nạn; giảm thiểu khí thải, tiếng ồn ra môi trường.

Có thể khẳng định ITS là công cụ để hiện thực hóa các chính sách giao thông. Việc ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý, điều hành giao thông tại Hà Nội được đặt nền móng từ năm 2014, khi Sở GTVT được UBND TP giao triển khai dự án Cải tạo, nâng cấp trung tâm điều khiển đèn tín hiệu giao thông và thiết bị ngoại vi (giai đoạn 1).

Hà Nội hiện có khoảng 2.310 nút giao thông, với 540 nút được lắp đặt đèn tín hiệu, trong đó 474 nút hiện đã được kết nối với Trung tâm điều khiển tại 54 Trần Hưng Đạo. Ngoài ra TP có 579 camera/149 nút giao thông, trong đó có 117 chiếc phục vụ quan sát giao thông, 195 chiếc phục vụ xử phạt nguội vi phạm; 267 chiếc dò xe.

Những năm qua, Hà Nội đã triển khai một số ứng dụng, tiện ích giao thông trong quản lý và phục vụ người dân như: ứng dụng tìm kiếm xe buýt; camera giám sát bảo đảm an ninh trật tự trên xe buýt; phần mềm quản lý duy tu, bảo trì hệ thống hạ tầng giao thông đường bộ; thí điểm thẻ vé điện tử trên một số tuyến buýt; dịch vụ tìm kiếm điểm trông giữ xe qua thiết bị di động - iParking (từ năm 2017 - 2020)…

Nhà nước và tư nhân cùng làm

Dù đã bước đầu hình thành một số thành phần của ITS nhưng thực tế là Hà Nội vẫn chưa có một nghiên cứu tổng thể nào về hiện trạng và định hướng ứng dụng công nghệ hiện đại trong quản lý, điều hành giao thông mang tính đồng bộ lâu dài.

Các dự án đã và đang triển khai vẫn khá rời rạc, thiếu tính kết nối, đồng bộ dẫn đến chưa phát huy được hiệu quả, chưa đáp ứng được yêu cầu hiện nay trong công tác quản lý điều hành giao thông của Thủ đô. Hệ thống phần mềm hỗ trợ quản lý điều hành giao thông mới được xây dựng ở bước đầu và chỉ tập trung vào giám sát xử lý vi phạm giao thông bằng hình ảnh, thiếu các hệ thống thông tin hai chiều với người tham gia giao thông, hệ thống khai thác cơ sở dữ liệu giữa các sở, ngành của TP.

Chưa hình thành được Trung tâm quản lý giao thông đô thị có phần mềm chuyên dụng, có khả năng phân tích dữ liệu về giao thông để đưa ra các mô hình, kịch bản tổ chức giao thông; thu thập và cung cấp thông tin thời gian thực cho người dân.

Các hệ thống chủ yếu hoạt động độc lập, phục vụ cho nhu cầu riêng của từng ngành, chưa có hệ thống cơ sở dữ liệu tập trung, chuẩn hóa và chia sẻ thông tin lẫn nhau. Chưa đồng bộ trong việc đầu tư, khai thác và vận hành hệ thống điều khiển giao thông.

Chưa hình thành khung kiến trúc, tiêu chuẩn ITS của TP. Việc tiếp cận công nghệ hiện đại còn gặp nhiều khó khăn do chưa đủ điều kiện, chưa làm chủ được công nghệ sản xuất. Hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông hiện nay vẫn còn thiếu các điều kiện để áp dụng giải pháp ITS.

Nguồn nhân lực chất lượng cao có trình độ, kiến thức trong công tác quản lý và vận hành ITS còn rất hạn chế, không thể bảo đảm đáp ứng nhu cầu. Mặt khác, đa số người tham gia giao thông đang sử dụng xe máy, nên khả năng tiếp cận được các thông tin về tình hình giao thông trực tuyến theo thời gian thực là rất khó, hạn chế không nhỏ hiệu quả của ITS.

Trong bối cảnh đó, Hà Nội cần có định hướng chiến lược phát triển hệ thống ITS trong vòng 5 - 7 năm. Quan trọng nhất là xây dựng quy hoạch tổng thể hệ thống ITS mang tính lâu dài, thống nhất, bền vững, tập trung các điểm nóng bất cập của giao thông Hà Nội hiện tại và tầm nhìn tương lai.

Từ nay đến năm 2030, cần hình thành Trung tâm điều hành giao thông thông minh của Hà Nội tích hợp, hoàn thiện tối thiểu 10 chức năng chính gồm: giám sát; điều khiển; cung cấp thông tin giao thông; hỗ trợ xử lý vi phạm; giám sát và điều hành hệ thống giao thông công cộng; tích hợp dữ liệu thanh toán điện tử; quản lý nhu cầu giao thông; quản lý vận tải hàng hóa; chia sẻ thông tin theo yêu cầu; quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông.

Trước mắt có thể nghiên cứu hình thành hai trung tâm: Giám sát, xử phạt và an ninh giao thông (nâng cấp từ Trung tâm điều khiển giao thông tại 54 Trần Hưng Đạo hiện nay); và Quản lý điều hành giao thông (nâng cấp từ Trung tâm Quản lý điều hành giao thông công cộng thuộc Sở GTVT hiện nay.

Việc triển khai ITS cũng cần có sự phối hợp giữa Nhà nước và tư nhân, từ khâu huy động vốn đầu tư đến công tác quản lý, vận hành thông qua hình thức thuê dịch vụ hoặc giao toàn bộ cho DN tư nhân khai thác.

Sở GTVT Hà Nội đã kiến nghị với UBND TP, đối với các dự án hạ tầng giao thông mới (thuộc mạng lưới đường giao thông chính) cần kết hợp xem xét đến yếu tố đầu tư hạ tầng ITS đi kèm. Các cơ chế chính sách đặc thù vượt trội liên quan đến ITS tại Hà Nội cần được nghiên cứu, xem xét đưa vào dự thảo Luật Thủ đô (sửa đổi) và xác định là một trong những ngành, nghề ưu tiên thu hút nhà đầu tư chiến lược cho TP.


Comments


bottom of page